Cách dùng
- Nên uống thuốc với đủ nước, ít nhất là 100ml nước. Không nên nhai viên thuốc vì lớp bao có mục đích để đảm bảo cơ chế phóng thích kéo dài.
Liều dùng
Người lớn và trẻ em trên 10 tuổi
- Uống một viên nang, 2 lần mỗi ngày, uống một viên buổi sáng và một viên vào buổi tối.
- Bác sỹ sẽ thông báo với bạn cần phải uống Duspatalin bao lâu. Tuy nhiên nhìn chung thời gian dùng thuốc là không giới hạn.
- Nếu bạn quên uống thuốc 1 hoặc nhiều liều, hãy tiếp tục uống liều tiếp theo như đã được kê đơn.
- Không uống các liều đã quên thêm vào liều định kỳ.
- Không nên dùng Duspatalin cho trẻ em dưới 3 tuổi do không có dữ liệu lâm sàng cho nhóm tuổi này.
- Đối với trẻ em từ 3 - 10 tuổi, viên nang Duspataline retard 200mg không nên được dùng bởi vì thuốc có chứa hàm lượng cao hoạt chất.
Đối tượng đặc biệt
- Không có các nghiên cứu nào về liều lượng ở người già, bệnh nhân suy gan và/hoặc suy thận đã được thực hiện. Không có nguy cơ cụ thể đối với người già, bệnh nhân suy gan và/ hoặc suy thận có thể được tìm tháy từ các dữ liệu hậu marketing.
- Do vậy, không cần điều chỉnh liều trên đối tượng người già, bệnh nhân suy gan và/hoặc suy thận.
Thận trọng khi sử dụng
Không có
Tác dụng phụ
Cũng như các thuốc khác, Duspatalin có thể có các tác dụng phụ. Nếu bạn thấy bất kì tác dụng phụ nào không được đề cập trong tờ hướng dẫn này, hoặc bất kì tác dụng phụ nào trở nên trầm trọng, hãy thông báo ngay cho bác sỹ hoặc dược sỹ.
Các tác dụng không mong muốn được báo cáo tự phát từ quá trình sử dụng hậu marketing. Một tần số chính xác không thể được ước tính từ các thông tin sẵn có.
Chủ yếu là các phản ứng dị ứng, nhưng không loại trừ, việc theo dõi chỉ được giới hạn trên da.
Rối loạn da và mô dưới da:
- Chứng phát ban (mày đay), sưng tấy mặt đột ngột (phù), sưng tấy ở cổ hoặc chân (phù mạch), các ban da/nổi mụn (ngoại ban)
Rối loạn hệ miễn dịch:
- Các phản ứng dị ứng (quá mẫn cảm) (phản ứng phản vệ).
Báo cáo các phản ứng nghi ngờ có hại:
- Báo cáo các phản ứng nghi ngờ có hại sau khi thuốc được cấp phép là rất quan trọng. Nó cho phép kiểm soát một cách liên tục sự cân bằng về lợi ích và nguy cơ của thuốc. Các nhân viên y tế được yêu cầu phải báo cáo cho các cơ quan quản lý sở tại khi có bất kỳ phản ứng nghi ngờ có hại nào xảy ra.
Lái xe
- Không có nghiên cứu nào trên những ảnh hưởng tới khả năng lái xe và vận hành máy móc được thực hiện. Mô tả dược động học và dược lực học cũng như kinh nghiệm hậu marketing không cho thấy ảnh hưởng có hại của mebeverine với khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Thai kỳ
- Hãy hỏi lời khuyên của bác sỹ hoặc dược sỹ trước khi dùng bất kì thuốc nào trong thời kì mang thai hoặc cho con bú.
- Mang thai: Chỉ có một lượng thông tin rất hạn chế về việc dùng mebeverine ở phụ nữ có thai. Các nghiên cứu trên động vật khôrig đủ để có sự liên quan tới độc tính sinh sản. Không dùng Duspatalin nếu bạn đang mang thai.
- Cho con bú: Chưa được biết là mebeverin hay các chất chuyển hóa của nó được tiết qua sữa mẹ hay không. Sự bài tiết của linebeverine qua sữa mẹ chưa được nghiên cứu trên động vật. Không dùng Duspatalin trong thời gian cho con bú.
- Khả năng sinh sản: Không có dữ liệu lâm sàng cho thấy tác động của mebeverine trên khả năng sinh sản của nam hoặc nữ. Tuy nhiên, các nghiên cứu sẵn có trên động vật không cho thấy các ảnh hưởng có hại.
Tương tác thuốc
- Hãy thông báo cho bác sỹ hoặc dược sỹ nếu bạn đang hoặc gần đây có uống bất kì thuốc nào khác kể cả các thuốc không kê đơn.
- Không có nghiên cứu tương tác nào được thực hiện ngoại trừ với cồn. Các nghiên cứu in vitro và vivo trên động vật cho thấy không có bất kỳ tương tác nào giữa Duspatalin retard và ethanol.