Cách dùng
- Một đợt điều trị thường là 7 ngày (trong phạm vi từ 5 đến 10 ngày).
- Nên uống ZINNAT cùng với thức ăn để đạt được hấp thu tối ưu.
Liều dùng
Người lớn
- Hầu hết các nhiễm khuẩn: 250mg x 2 lần/ngày
- Nhiễm khuẩn đường tiết niệu: 125mg x 2 lần/ngày
- Nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới từ nhẹ đến trung bình như viêm phế quản: 250mg x 2 lần/ngày
- Nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới nặng hơn hoặc nghi ngờ viêm phổi: 500mg x 2 lần/ngày
- Viêm thận-bể thận: 250mg x 2 lần/ngày
- Lậu không biến chứng: liều duy nhất 1g
- Bệnh Lyme ở người lớn và trẻ em trên 12 tuổi: 500mg x 2 lần/ngày trong 20 ngày
Trẻ em
- Khi lựa chọn kê toa liều cố định thì liều khuyến cáo cho phần lớn các nhiễm khuẩn là 125mg x 2 lần/ngày. Ở trẻ từ 2 tuổi trở lên bị viêm tai giữa hoặc khi thích hợp, với các nhiễm khuẩn nặng hơn, liều dùng là 250mg x 2 lần/ngày, tối đa là 500mg/ngày.
- Chưa có sẵn dữ liệu về thử nghiệm lâm sàng khi dùng ZINNAT cho trẻ dưới 3 tháng tuổi.
- Ở nhũ nhi và trẻ em, điều chỉnh liều theo cân nặng hoặc theo tuổi là thích hợp hơn. Liều dùng cho nhũ nhi và trẻ em từ 3 tháng đến 12 tuổi là 10mg/kg x 2 lần/ngày đối với phần lớn nhiễm khuẩn, liều tối đa là 250mg/ngày. Liều khuyến cáo cho viêm tai giữa hoặc những nhiễm khuẩn nặng hơn là 15mg/kg x 2 lần/ngày, tối đa 500mg/ngày.
- Hai bảng dưới đây, chia theo nhóm tuổi và cân nặng, được sử dụng như hướng dẫn để đơn giản hóa việc sử dụng từ thìa đong liều (5ml) đối với hỗn dịch đa liều 125mg/5ml và gói đơn liều 125mg. (xem bảng trong tờ "Hướng dẫn sử dụng")
Suy thận
- Cefuroxime chủ yếu được bài tiết qua thận. Khuyến cáo giảm liều của cefuroxime để bù lại sự chậm thải trừ ở những bệnh nhân bị suy giảm chức năng thận (xem bảng trong tờ "Hướng dẫn sử dụng").
Thận trọng khi sử dụng
- Cần thận trọng đặc biệt đối với những bệnh nhân có tiền sử phản ứng dị ứng với các penicillin hoặc các β-lactam khác.
- Cũng như những kháng sinh khác, dùng ZINNAT có thể gây tăng sinh nấm Candida. Dùng kéo dài cũng có thể gây tăng sinh những vi khuẩn không nhạy cảm khác (như Enterococci và Clostridium difficile), khi đó có thể cần ngừng điều trị.
- Đã có báo cáo viêm đại tràng giả mạc khi dùng kháng sinh và mức độ nghiêm trọng có thể từ nhẹ đến đe dọa tính mạng. Vì vậy điều quan trọng là phải cân nhắc chẩn đoán này ở những bệnh nhân bị tiêu chảy trong hoặc sau khi dùng kháng sinh. Nếu xảy ra tiêu chảy nhiều hoặc kéo dài hoặc bệnh nhân bị đau bụng co thắt nên ngừng điều trị ngay lập tức và kiểm tra bệnh nhân thêm.
- Nên tính đến lượng sucrose trong hỗn dịch và cốm ZINNAT (xem phần Tá dược) khi điều trị cho bệnh nhân tiểu đường và nên có hướng dẫn thích hợp cho bệnh nhân.
- Đã gặp phản ứng Jarisch-Herxheimer* sau khi dùng ZINNAT để điều trị bệnh Lyme. Đó là kết quả trực tiếp từ hoạt tính diệt khuẩn của ZINNAT đối với vi khuẩn gây bệnh Lyme, là xoắn khuẩn Borrelia burgdorferi. Bệnh nhân nên được biết rằng phản ứng này là hậu quả phổ biến và thường tự khỏi khi điều trị bệnh Lyme bằng kháng sinh.
- ZINNAT hỗn dịch chứa aspartame, là nguồn cung cấp phenylalanine, do đó nên dùng thận trọng ở những bệnh nhân bị phenylxetone niệu.
* Chỉ với chỉ định điều trị bệnh Lyme
Lái xe
- Vì thuốc có khả năng gây chóng mặt nên cảnh báo bệnh nhân thận trọng khi lái xe hoặc vận hành máy móc.
Thai kỳ
- Không có bằng chứng thực nghiệm về tác động gây bệnh lý phôi hoặc sinh quái thai do ZINNATgây ra nhưng, cũng như tất cả những thuốc khác, nên thận trọng khi sử dụng trong những tháng đầu của thai kỳ.
- ZINNAT được tiết vào sữa mẹ do đó cần thận trọng khi dùng ZINNAT cho những người mẹ đang cho con bú.
Tác dụng phụ
Những tác dụng không mong muốn do cefuroxime axetil nói chung nhẹ và thoáng qua.
Các phân loại tần suất của các tác dụng không mong muốn dưới đây là ước tính, do dữ liệu phù hợp (như dữ liệu từ các nghiên cứu có đối chứng giả dược) không có sẵn để tính tỷ lệ tác dụng không mong muốn. Hơn nữa, tỷ lệ tác dụng không mong muốn liên quan đến cefuroxime axetil có thể khác nhau tùy thuộc chỉ định.
Dữ liệu thu được từ các nghiên cứu lâm sàng với quy mô lớn được sử dụng để xác định tần suất tác dụng không mong muốn từ rất phổ biến đến hiếm gặp. Tần suất gán cho tất cả các tác dụng không mong muốn khác (đó là các tác dụng không mong muốn với tần suất < 1/10.000) chủ yếu được xác định dựa vào dữ liệu hậu mãi và nhằm nói đến tỷ lệ được báo cáo hơn là tần suất thực sự. Dữ liệu thử nghiệm lâm sàng có đối chứng giả dược chưa có sẵn. Các tần suất tính toán từ dữ liệu thử nghiệm lâm sàng là dựa trên dữ liệu liên quan đến thuốc (theo đánh giá của nghiên cứu viên).
Nhiễm khuẩn và nhiễm ký sinh trùng
- Phổ biến: tăng sinh nấm Candida
Rối loạn hệ máu và bạch huyết
- Phổ biến: tăng bạch cầu ái toan
- Không phổ biến: xét nghiệm Coombs dương tính, giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu (nhiều khi giảm nặng)
- Rất hiếm: thiếu máu tan máu
- Cephalosporin là một nhóm thuốc dễ được hấp thụ trên bề mặt màng tế bào hồng cầu và phản ứng với các kháng thể kháng thuốc tạo ra xét nghiệm Coombs dương tính (có thể ảnh hưởng đến phản ứng máu chéo) và rất hiếm thiếu máu tan máu.
Rối loạn hệ miễn dịch - Các phản ứng quá mẫn bao gồm
- Không phổ biến: ban trên da
- Hiếm gặp: mày đay, ngứa
- Rất hiếm: sốt do thuốc, bệnh huyết thanh, phản vệ.
Rối loạn hệ thần kinh
- Phổ biến: đau đầu, chóng mặt
Rối loạn hệ tiêu hóa
- Phổ biến: rối loạn tiêu hóa gồm tiêu chảy, buồn nôn, đau bụng
- Không phổ biến: nôn
- Hiếm gặp: viêm đại tràng giả mạc (xem phần Cảnh báo và thận trọng)
Rối loạn hệ gan mật
- Phổ biến: tăng thoáng qua các men gan [ALT (SGPT), AST (SGOT), LDH]
- Rất hiếm: vàng da (chủ yếu do ứ mật), viêm gan
Rối loạn da và mô dưới da
- Rất hiếm: ban đa hình, hội chứng Stevens-Johnson, hoại tử biểu bì nhiễm độc (hoại tử ngoại ban).
- Xem thêm Rối loạn hệ miễn dịch
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi dùng thuốc.
Tương tác thuốc
- Những thuốc làm giảm độ acid của dịch vị có thể làm giảm sinh khả dụng của cefuroxime axetil so với sinh khả dụng khi đói và có chiều hướng làm mất tác dụng hấp thu tăng cường sau bữa ăn.
- Cũng như với các kháng sinh khác, ZINNAT có thể ảnh hưởng tới hệ vi khuẩn đường ruột, dẫn đến giảm tái hấp thu oestrogen và làm giảm hiệu quả của thuốc tránh thai đường uống được dùng phối hợp.
- Vì kết quả âm tính giả có thể xảy ra khi dùng xét nghiệm ferricyanide, nên phương pháp glucose oxidase hay hexokinase được khuyến cáo sử dụng để xác định nồng độ glucose huyết/huyết tương ở những bệnh nhân đang dùng ZINNAT. Kháng sinh này không ảnh hưởng đến xét nghiệm xác định creatinine bằng phương pháp alkaline picrate.
- Probenecid liều cao làm giảm độ thanh thải cefuroxime ở thận, làm cho nồng độ Cefuroxime trong huyết tương cao hơn và kéo dài hơn.
- Sử dụng đồng thời cefuroxime với aminoglycosid làm tăng khả năng gây nhiễm độc thận.