Cách dùng
- Làm sạch mũi.
- Tháo nắp bảo vệ.
- Trước khi sử dụng lần đầu, mồi bơm bằng cách xịt vài lần cho đến khi một màn sương mịn thoát vào không khí, ở các lần sau bơm xịt định liều sẽ sẵn sàng để sử dụng ngay, cẩn thận không xịt vào mắt hoặc miệng.
- Giữ chai thuốc ở thế thẳng đứng với ngón cái ở dưới đáy và ống phun ở giữa hai ngón tay.
- Cúi nhẹ về phía trước và đưa ống phun vào lỗ mũi.
- Xịt và thở nhẹ nhàng qua mũi cùng một lúc.
- Lặp lại với lỗ mũi kia.
- Làm sạch và lau khô sau khi dùng.
- Để tránh lây lan nhiễm khuẩn có thể có, chai thuốc chỉ nên dùng bởi một người.
Không nên dùng otrivin lâu hơn một tuần vì khi dùng dài ngày có thể đẫn đến viêm mũi do dùng thuốc.
Liều dùng
Otrivin bình xịt định liều 0.05%/Otrivin dung dịch nhỏ mũi 0.05%
- Trẻ em dưới 1 tuổi: không nên dùng sản phẩm này.
- Trẻ em từ 1 đến 2 tuổi: dùng theo sự kê đơn của bác sĩ.
- Trẻ em từ 2 tuổi đến 11 tuổi: dùng dưới sự giám sát của người lớn.
- 1 - 2 giọt dung dịch 0.05% hoặc một lần xịt vào mỗi lỗ mũi, 1 - 2 lần mỗi ngày (giữ khoảng cách 8 - 10 giờ giữa các liều), không nên vượt quá 3 lần nhỏ/xịt trong một ngày.
Otrivin bình xịt định liều 0.1%/Otrivin dung dịch nhỏ mũi 0.1%
- Chỉ dùng cho người lớn và trẻ em 12 tuổi hoặc lớn hơn.
- 2 - 3 giọt dung dịch 0.1% hoặc một lần xịt vào mỗi bên mũi, 3 lần/ngày (giữ khoảng cách 8 - 10 giờ giữa các liều). Không vượt quá tối đa 3 lần nhỏ/xịt trong một ngày vào mỗi lỗ mũi.
Thận trọng khi sử dụng
Như với các thuốc cường giao cảm khác, otrivin nên được sử dụng một cách thận trọng trên những bệnh nhân có biểu hiện quá nhạy cảm với các hoạt chất adrenergic, biểu hiện qua các dấu hiệu như mất ngủ, chóng mặt, run, rối loạn nhịp tim hoặc tăng huyết áp.
Xin tham khảo ý kiến bác sĩ nếu:
- Những tác dụng này rất gây hại,
- Chứng cảm lạnh của bạn kéo dài hoặc trở nên nặng hơn hoặc
- Xuất hiện các vấn đề khác.
Phải thận trọng khi dùng otrivin trong trường hợp:
- Tăng huyết áp, bệnh tim mạch,
- Cường giáp trạng hoặc bệnh đái tháo đường, bệnh u tế bào ưa crom,
- Bệnh phì đại tiền liệt tuyến,
- Đang dùng chất ức chế monoamine oxidase (chất ức chế MAO) hoặc đã dùng chất ức chế MAO trong vòng hai tuần vừa qua.
Như các thuốc co mạch tại chỗ khác, không nên dùng otrivin hơn 1 tuần liên tục vì sau một thời gian dài sử dụng, có thể xuất hiện sung huyết niêm mạc mũi hồi ứng và/hoặc viêm mũi teo.
Bệnh nhân nhi:
- Không nên dùng Otrivin 0.05% cho trẻ em dưới 1 tuổi.
- Trẻ em từ 1 đến 2 tuổi: dùng theo sự kê đơn của bác sĩ.
- Trẻ em từ 2 tuổi đến 11 tuổi: dùng dưới sự giám sát của người lớn.
- Otrivin 0.1% không nên dùng cho trẻ dưới 12 tuổi.
Xin thông báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ nếu:
- Bạn gặp tình trạng y khoa khác,
- Bạn bị dị ứng,
- Bạn đã dùng hoặc đang dùng các thuốc khác qua đường uống hoặc dùng ngoài (ngay cả khi tự dùng thuốc!).
Lái xe
- Otrivin không ảnh hưởng hoặc ảnh hưởng không đáng kể lên khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Thai kỳ
- Thời kỳ mang thai: Do có thể có tác dụng co mạch toàn thân, nên thận trọng không dùng Otrivin trong thời kỳ mang thai.
- Thời kỳ cho con bú.: Không có bằng chứng về bất kỳ tác dụng bất lợi nào đối với trẻ đang bú sữa mẹ. Tuy nhiên không biết Xylometazoline có bài tiết vào sữa mẹ hay không, do đó trong thời kỳ cho con bú nên thận trọng khi sử dụng otrivin và chỉ nên sử dụng dưới sự hướng dẫn của nhân viên y tế.
- Khả năng sinh sản: Không có dữ liệu đầy đủ về ảnh hưởng của otrivin trên khả năng sinh sản và không có nghiên cứu trên động vật. Hấp thu toàn thân của Xylometazoline hydrochloride là rất đó ảnh hưởng trên khả năng sinh sản rất khó xảy ra.
Tác dụng phụ
Rối loạn hệ thống miễn dịch:
- Rất hiếm: phản ứng quá mẫn (phù mạch, phát ban, ngứa).
Rối loạn hệ thần kinh:
Rối loạn mắt:
- Rất hiếm: suy giảm thị lực thoáng qua.
Rối loạn tim mạch:
- Rất hiếm: nhịp tim bất thường và nhịp tim tăng.
Rối loạn hệ hô hấp, lồng ngực và trung thất:
- Phổ biến: khô mũi hoặc cảm giác khó chịu ở mũi
Rối loạn dạ dày - ruột:
Rối loạn toàn thân và tại vị trí dùng thuốc:
- Phổ biến: cảm giác bỏng tại chỗ dùng thuốc.
Báo cáo các phản ứng được nghi ngờ là phản ứng bất lợi:
Việc báo cáo các phản ứng được nghi ngờ là phản ứng bất lợi sau khi lưu hành thuốc là rất quan trọng. Nó cho phép liên tục giám sát sự cân bằng lợi ích/nguy cơ của sản phẩm thuốc. Nhân viên y tế được yêu cầu báo cáo bất kỳ phản ứng bất lợi nào thông qua hệ thống báo cáo quốc gia.
Thông báo cho bác sỹ/dược sỹ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc
Tương tác thuốc
- Chất ức chế MAO: xylometazoline có thể làm tăng tác dụng của chất ức chế MAO và có thể gây cơn tăng huyết áp. Không được dùng xylometazoline ở những bệnh nhân đang hoặc đã dùng chất ức chế MAO trong vòng hai tuần qua.
- Thuốc chống trầm cảm 3,4 vòng: không được dùng đồng thời xylometazoline với thuốc chống trầm cảm ba hoặc bốn vòng và các thuốc cường giao cảm do có thể dẫn đến tăng tác dụng cường giao cảm của xylometazoline.