Cách dùng
- Nuốt viên thuốc, không được nhai, trong hoặc cuối bữa ăn. Điều này sẽ giúp bệnh nhân tránh được sự khó chịu ở đường tiêu hóa. Ví dụ, với liều 2 viên mỗi ngày, dùng 1 viên vào buổi điểm tâm và 1 viên vào bữa cơm tối.
Liều dùng
Người lớn
- Đơn trị liệu với sự kết hợp với các thuốc trị đái tháo đường dạng uống khác: Liều khởi đầu thông thường là 500mg hoặc 850mg metformin hydrochloride 2 hoặc 3 lần mỗi ngày trong hoặc sau bữa ăn. Sau 10 đến 15 ngày, liều dùng nên được điều chỉnh dựa trên cơ sở các xét nghiệm đo đường huyết. Sự tăng liều chậm có thể cải thiện khả năng dung nạp đường tiêu hóa. Ở những bệnh nhân sử dụng liều cao metformin hydrochloride (từ 2 đến 3 gram mỗi ngày), có thể thay thế hai viên nén bao phim Glucophage 500mg bằng một viên Glucophage 1000mg. Liều tối đa metformin hydrochloride được khuyến cáo là 3g mỗi ngày, chia làm 3 lần.
- Nếu dự định chuyển từ một thuốc trị đái tháo đường dạng uống khác: ngưng sử dụng thuốc đó và khởi đầu metformin với liều chỉ định như trên.
- Kết hợp với insulin: Metformin và insulin có thể được sử dụng trong liệu pháp kết hợp để đạt được kiểm soát đường huyết tốt hơn. Metformin hydrochloride 500mg hoặc 850mg được dùng với liều khởi đầu thông thường là 2 hoặc 3 lần mỗi ngày, trong khi liều lượng insulin được điều chỉnh trên cơ sở các xét nghiệm đo đường huyết người cao tuổi.
- Do khả năng suy giảm chức năng thận ở người cao tuổi, liều dùng metformin nên được điều chỉnh dựa trên chức năng thận. Cần đánh giá chức năng thận thường xuyên (xin xem mục thận trọng khi sử dụng).
Bệnh nhân suy thận
- Metformin có thể sử dụng trên bệnh nhân suy thận mức độ trung bình, giai đoạn 3a (độ thanh thải creatinin [CrCl] 45 - 59 mL/phút hoặc tốc độ lọc cầu thận ước lượng [eGFR] 45 - 59 mL/phút/1,73 m2) chỉ trong trường hợp không có các điều kiện khác có thể làm tăng nguy cơ nhiễm acid lactic và theo sự chỉnh liều như sau: Liều khởi đầu là 500mg metformin hydrochloride ngày 1 lần. Liều tối đa là 1000mg mỗi ngày, chia làm 2 lần. Nên theo dõi chặt chẽ chức năng thận (mỗi 3 - 6 tháng).
- Nếu CrCl < 45 mL/phút hoặc eGFR < 45 mL/phút/1,73 m2, phải ngưng metformin ngay lập tức.
Trẻ em và thanh thiếu niên
- Đơn trị liệu và kết hợp với insulin
- Glucophage có thể được dùng ở trẻ em từ 10 tuổi và thanh thiếu niên.
- Liều khởi đầu thông thường là 500mg hoặc 850mg metformin hydrochloride một lần mỗi ngày, uống trong hoặc sau bữa ăn.
- Sau 10 -15 ngày, liều dùng nên được điều chỉnh dựa trên cơ sở các xét nghiệm đo đường huyết. Sự tăng liều chậm có thể cải thiện khả năng dung nạp đường tiêu hóa. Liều tối đa metformin hydrochloride được khuyến cáo là 2g mỗi ngày, chia làm 2 hoặc 3 lần.
Thận trọng khi sử dụng
Nhiễm acid lactic
- Nhiễm acid lactic là một biến chứng về chuyển hóa hiếm gặp nhưng nghiêm trọng (tỷ lệ tử vong cao nếu không điều trị tức thì), có thể xảy ra do tích lũy metformin. Những trường hợp báo cáo về nhiễm acid lactic ở những bệnh nhân dùng metformin xảy ra chủ yếu ở bệnh nhân đái tháo đường bị suy thận nặng hoặc tình trạng xấu đi cấp tính chức năng thận. Có thể và nên giảm tỷ lệ nhiễm acid lactic cũng bằng cách đánh giá các yếu tố nguy cơ có liên quan khác như đái tháo đường kiểm soát kém, nhiễm ceton, nhịn đói kéo dài, mất nước (tiêu chảy nặng hoặc nôn ói), uống rượu quá mức, suy gan và bất kỳ tình trạng nào liên quan đến thiếu oxy (như suy tim cấp, nhồi máu cơ tim cấp).
Chẩn đoán:
- Đặc điểm của nhiễm acid lactic là hơi thở có mùi acid, đau bụng và giảm thân nhiệt sau đó là hôn mê. Kết quả xét nghiệm chẩn đoán là giảm pH máu, nồng độ lactate huyết tương trên 5 mmol/L và tăng khoảng anion và tỷ lệ lactate/pyruvate. Trong trường hợp nhiễm acid lactic, bệnh nhân cần nhập viện ngay lập tức (xem mục Quá liều).
- Bác sĩ cần cảnh báo cho bệnh nhân về nguy cơ và các triệu chứng nhiễm acid lactic
Chức năng thận
- Vì metformin được đào thải qua thận, nên xác định độ thanh thải creatinin hoặc tốc độ lọc cầu thận ước lượng trước khi bắt đầu điều trị và thường xuyên sau đó:
- Ít nhất hàng năm ở bệnh nhân có chức năng thận bình thường
- Ít nhất hai đến bốn lần mỗi năm ở bệnh nhân có độ thanh thải creatinin ở mức dưới của giới hạn bình thường và bệnh nhân lớn tuổi.
- Chống chỉ định metformin trong trường hợp CrCl < 45 mL/phút (eGFR < 45 mL/phút/1,73m2) (xem mục Chống chỉ định).
- Chức năng thận bị suy giảm ở người lớn tuổi là thường xuyên và không có triệu chứng. Nên đặc biệt thận trọng ở những trường hợp mà chức năng thận có thể bị suy giảm, ví dụ như trong trường hợp mất nước, hoặc khi bắt đầu điều trị hạ huyết áp hay thuốc lợi tiểu và khi bắt đầu điều trị với thuốc kháng viêm không steroid (NSAID). Trong những trường hợp này, khuyến cáo kiểm tra chức năng thận trước khi bắt đầu điều trị với metformin.
Chức năng tim
- Bệnh nhân suy tim dễ có nguy cơ giảm oxy và suy thận, ở bệnh nhân suy tim mạn ổn định, metformin có thể được sử dụng với sự theo dõi thường xuyên chức năng tim và thận.
- Chống chỉ định metformin ở bệnh nhân suy tim cấp và không ổn định (xem mục Chống chỉ định).
- Sử dụng các chất cản quang có chứa iod
- Sử dụng các chất cản quang có chứa iod bằng đường tĩnh mạch trong các xét nghiệm X-quang có thể dẫn đến suy thận. Điều này có thể gây ra sự tích tụ metformin và làm tăng nguy cơ nhiễm acid lactic. Ở bệnh nhân có eGFR > 60 mL/phút/1,73 m2, phải ngưng sử dụng metformin trước khi xét nghiệm hoặc tại thời điểm xét nghiệm và không được sử dụng lại cho tới ít nhất 48 giờ sau đó, và chỉ sau khi chức năng thận đã được đánh giá lại và cho thấy không trở nên xấu hơn (xem mục Tương tác).
- Ở bệnh nhân suy thận trung bình (eGFR trong khoảng 45 và 60 mL/phút/1,73 m2), phải ngưng metformin 48 giờ trước khi sử dụng chất cản quang có chứa iod và không được sử dụng lại cho đến ít nhất 48 giờ sau đó và chỉ sau khi chức năng thận đã được đánh giá lại và cho thấy không trở nên xấu hơn (xem mục Tương tác).
Phẫu thuật
- Phải ngưng metformin 48 giờ trước khi phẫu thuật theo chương trình có gây mê toàn thân, gây tê ngoài màng cứng hoặc tủy sống. Việc điều trị có thể bắt đầu lại không sớm hơn 48 giờ sau phẫu thuật hoặc sau khi bắt đầu lại sự nuôi dưỡng qua đường tiêu hóa và chỉ sau khi chức năng thận đã được trở lại bình thường.
Trẻ em
- Chẩn đoán đái tháo đường týp 2 phải được thực hiện trước khi bắt đầu điều trị bằng metformin. Không phát hiện ảnh hưởng của metformin lên sự tăng trưởng và dậy thì trong các nghiên cứu lâm sàng có đối chứng trong một năm nhưng không có dữ liệu dài hạn cho các giai đoạn cụ thể này. Do đó nên theo dõi cẩn thận tác động của metformin lên những thông số này ở trẻ em được điều trị với metformin, đặc biệt ở trẻ trước dậy thì.
Trẻ em từ 10 đến 12 tuổi
- Chỉ có 15 đối tượng trong độ tuổi từ 10 đến 12 tuổi tham gia vào các nghiên cứu lâm sàng có đối chứng được thực hiện ở trẻ em và thanh thiếu niên. Mặc dù hiệu quả và độ an toàn của metformin ở những trẻ em này không khác biệt với hiệu quả và độ an toàn trên trẻ em lớn hơn và thanh thiếu niên, khuyến cáo đặc biệt thận trọng khi kê đơn cho trẻ em trong độ tuổi từ 10 đến 12 tuổi.
- Cha mẹ và người chăm sóc phải giám sát việc điều trị ở trẻ em.
Những lưu ý khác
- Tất cả bệnh nhân nên tiếp tục chế độ ăn uống của họ, với sự phân bố đều đặn lượng carbohydrate ăn vào trong ngày. Những bệnh nhân quá cân nên tiếp tục chế độ ăn uống hạn chế năng lượng.
- Các xét nghiệm thông thường để theo dõi bệnh đái tháo đường nên được thực hiện thường xuyên.
- Dùng metformin một mình không gây hạ đường huyết, nhưng nên thận trọng khi nó được dùng kết hợp với insulin hoặc các tác nhân chống đái tháo đường dạng uống khác (như sulfonylureas hoặc meglitinides).
Lái xe
- Đơn trị liệu metformin không gây hạ đường huyết và vì thế không tác động đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
- Tuy nhiên, bệnh nhân nên được cảnh báo về nguy cơ hạ đường huyết khi sử dụng metformin cùng với các thuốc hạ đường huyết khác (như sulfonylurea, insulin hoặc meglitinide).
Thai kỳ
- Khi bệnh nhân có kế hoạch mang thai và trong suốt thời kỳ mang thai, khuyến cáo không điều trị đái tháo đường với metformin mà sử dụng insulin để duy trì mức đường huyết càng gần với mức bình thường càng tốt, để giảm thiểu nguy cơ bất thường dị tật thai nhi.
- Thời kỳ cho con bú: Metformin được bài tiết trong sữa mẹ. Không quan sát thấy tác dụng có hại nào ở trẻ sơ sinh/trẻ nhũ nhi bú sữa mẹ. Tuy nhiên, vì dữ liệu hạn chế, không khuyến khích cho con bú trong khi điều trị với metformin. Cân nhắc giữa lợi ích của việc cho con bú và nguy cơ tiềm ẩn của những tác dụng có hại trên trẻ nhỏ mà cần quyết định có nên ngừng cho con bú hoặc ngưng dùng metformin.
Tác dụng phụ
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng
- Rất hiếm: Nhiễm acid lactic (xem mục thận trọng khi sử dụng). Giảm hấp thu vitamin B12 kèm theo sự giảm nồng độ trong huyết thanh khi dùng metformin lâu dài. Khuyến cáo xem xét đến nguyên nhân này nếu bệnh nhân bị thiếu máu hồng cầu khổng lồ.
Rối loạn hệ thần kinh
- Thường: Rối loạn vị giác.
Rối loạn tiêu hóa
- Rất thường: Các rối loạn tiêu hóa như buồn nôn, nôn, tiêu chảy, đau bụng và chán ăn. Các tác dụng ngoại ý này xảy ra thường xuyên hơn trong giai đoạn bắt đầu điều trị và tự hồi phục trong hầu hết các trường hợp. Để ngăn ngừa, metformin được khuyến cáo dùng mỗi ngày 2 hoặc 3 lần trong hoặc cuối bữa ăn. Sự tăng liều chậm cũng có thể cải thiện dung nạp ở đường tiêu hóa.
Rối loạn gan mật
- Rất hiếm: Các báo cáo riêng biệt về xét nghiệm chức năng gan bất thường hoặc viêm gan đòi hỏi phải ngưng điều trị.
Rối loạn da và mô dưới da
- Rất hiếm: Các phản ứng trên da như ban đỏ, ngứa, mày đay.
Trên trẻ em
- Trong các dữ liệu hậu mại đã công bố và trong các thử nghiệm lâm sàng có nhóm chứng ở đối tượng trẻ em giới hạn từ 10-16 tuổi được điều trị trong một năm, báo cáo về biến cố bất lợi tương tự về loại và mức độ nghiêm trọng như đã báo cáo ở người trưởng thành.
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Tương tác thuốc
Kết hợp không khuyên dùng
- Rượu: Ngộ độc rượu cấp tính có liên quan đến tăng nguy cơ nhiễm acid lactic, đặc biệt trong trường hợp nhịn đói hoặc suy dinh dưỡng, suy gan. Tránh dùng các thức uống và thuốc có chứa cồn.
- Các chất cản quang có chứa iod: Sử dụng các chất cản quang có chứa iod bằng đường tĩnh mạch có thể dẫn đến suy thận, gây ra sự tích tụ metformin và làm tăng nguy cơ nhiễm acid lactic. Ở bệnh nhân có eGFR > 60 mL/phút/1,73 m2, phải ngưng sử dụng metformin trước khi xét nghiệm hoặc tại thời điểm xét nghiệm và không được sử dụng lại cho tới ít nhất 48 giờ sau đó, và chỉ sau khi chức năng thận đã được đánh giá lại và cho thấy không trở nên xấu hơn. Ở bệnh nhân suy thận trung bình (eGFR trong khoảng 45 và 60 mL/phút/1,73 m2), phải ngưng metformin 48 giờ trước khi sử dụng chất cản quang có chứa iod và không được sử dụng lại cho đến ít nhất 48 giờ sau đó và chỉ sau khi chức năng thận đã được đánh giá lại và cho thấy không trở nên xấu hơn.
Kết hợp cần thận trọng
- Các thuốc có hoạt tính tăng đường huyết nội tại (ví dụ: glucocorticoids (dùng đường toàn thân và tại chỗ) và các chất có hoạt tính kích thích giao cảm): nên theo dõi đường huyết thường xuyên hơn, đặc biệt ngay khi bắt đầu điều trị. Nếu cần thiết, điều chỉnh liều metformin trong quá trình điều trị với các thuốc tương ứng và cho tới khi ngừng sử dụng.
- Thuốc lợi tiểu, đặc biệt là thuốc lợi tiểu quai: Các thuốc này có thể gây tăng nguy cơ nhiễm acid lactic vì khả năng gây suy giảm chức năng thận của chúng.