Liều dùng
Bambec được sử dụng để điều trị duy trì trong bệnh hen và các bệnh phổi khác có kèm co thắt phế quản.
- Liều chỉ định 1 lần/ngày, nên dùng ngay trước khi đi ngủ. Cần điều chỉnh liều phù hợp từng cá nhân.
- Người lớn: liều chỉ định khởi đầu 10mg. Có thể tăng liều đến 20mg sau 1 - 2 tuần, tùy theo hiệu quả lâm sàng. Ở những bệnh nhân trước đây đã dung nạp tốt các chất chủ vận β2 dạng uống, liều khởi đầu khuyên dùng là 20mg.
- Ở những bệnh nhân suy chức năng thận (GFR < 50 ml/phút), liều khởi đầu là 5mg, có thể tăng đến 10mg sau 1 - 2 tuần, tùy theo hiệu quả lâm sàng.
- Người lớn tuổi: dùng theo liều người lớn.
- Trẻ em 2 - 5 tuổi: Liều khuyên dùng thông thường là 10mg, nhưng do sự khác biệt về dược động học, nên dùng liều 5mg cho trẻ em ở các nước phương Đông.
- Trẻ em 6 - 12 tuổi: Liều khởi đầu khuyên dùng là 10mg. Có thể tăng đến 20mg sau 1 - 2 tuần tùy theo hiệu quả lâm sàng.
Do sự khác biệt về dược động học, liều lớn hơn 10mg không được khuyến cáo cho trẻ em ở các nước phương Đông.
Làm gì khi dùng quá liều
- Quá liều có thể dẫn đến nồng độ terbutalin cao trong máu và do đó xuất hiện các triệu chứng và dấu hiệu tương tự như khi dùng quá liều Bricanyl: Nhức đầu, lo lắng, run cơ, buồn nôn, vọp bẻ, đánh trống ngực, nhịp tim nhanh và loạn nhịp tim.
- Hạ huyết áp đôi khi xảy ra sau khi dùng quá liều terbutalin. Các dấu hiệu cận lâm sàng: tăng đường huyết, nhiễm acid lactic máu đôi khi xảy ra. Liều cao chất chủ vận β2 có thể gây ra giảm kali huyết do sự tái phân bố kali.
- Quá liều Bambec có thể gây ức chế đáng kể cholinesterase huyết tương, có thể kéo dài trong vài ngày.
Điều trị quá liều
Thường không cần điều trị. Trường hợp quá liều nặng, cần tiến hành các phương pháp sau:
- Rửa dạ dày, than hoạt tính. Đánh giá cân bằng kiềm toan, đường huyết và điện giải. Theo dõi tần số, nhịp tim và huyết áp. Chất giải độc thích hợp khi quá liều Bambec là chất ức chế thụ thể β chọn lọc tim nhưng các thuốc ức chế thụ thể β cần được sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân có tiền sử co thắt phế quản. Nếu sự giảm sức cản mạch máu ngoại biên qua trung gian β2 góp phần đáng kể gây giảm huyết áp, cần phải bồi hoàn thể tích huyết tương.
Tác dụng phụ
- Run cơ, nhức đầu, vọp bẻ, đánh trống ngực. Nổi mề đay & phát ban ngoài da. Rối loạn giấc ngủ & rối loạn hành vi như kích động, bồn chồn.
Thận trọng khi sử dụng
- Suy thận, xơ gan, suy gan nặng.
- Nhiễm độc giáp & bệnh lý tim mạch nặng như bệnh tim do thiếu máu cục bộ, rối loạn nhịp tim nhanh hoặc suy tim nặng.
- Tiểu đường.
- Thận trọng đặc biệt trong cơn hen nặng cấp tính do nguy cơ hạ K huyết tăng cao khi giảm oxy máu.
- Phụ nữ có thai 3 tháng đầu.
Tương tác thuốc
- Bambuterol kéo dài tác động giãn cơ của suxamethonium (succinylcholin). Tác động này do cholinesterase trong huyết tương, là men bất hoạt suxamethonium, bị ức chế một phần bởi bambuterol. Sự ức chế tùy thuộc liều lượng và có thể hồi phục hoàn toàn sau khi ngưng điều trị với bambuterol. Sự tương tác này cũng cần được xem xét với các chất giãn cơ khác được chuyển hóa bởi cholinesterase.
- Các thuốc ức chế thụ thể bêta (kể cả thuốc nhỏ mắt), đặc biệt là các chất ức chế không chọn lọc, có thể ức chế một phần hay hoàn toàn tác dụng của chất kích thích thụ thể β.
- Giảm kali huyết có thể xảy ra khi điều trị với chất chủ vận β2 và nặng thêm khi điều trị đồng thời với các dẫn xuất của xanthin, steroid và thuốc lợi tiểu.