Cách dùng
- Điều trị nhiễm HIV : 1 viên, 1 lần mỗi ngày, kết hợp với các thuốc kháng retrovirus khác.
- Dự phòng nhiễm HIV sau khi tiếp xúc do nguyên nhân nghề nghiệp: 1 viên, 1 lần mỗi ngày kết hợp với các thuốc kháng retrovirus khác (Thường là kết hợp với Lamivudin hay Emtricitabin). Dự phòng nên bắt đầu càng sớm càng tốt sau khi tiếp xúc (tốt nhất trong vài giờ hơn là vài ngày) và tiếp tục trong 4 tuần tiếp theo nếu dugn nạp.
- Dự phòng nhiễm HIV không do nguyên nhân nghề nghiệp: 1 viên, 1 lần mỗi ngày kết hợp với ít nhất 2 thuốc kháng retovirus khác. Dự phòng nên bắt đầu càng sớm càng tốt (tốt nhất trong vòng 72 giờ) và tiếp tục trong 28 ngày.
- Điều trị viêm gan siêu vi B mãn tính: 1 viên, một lần một ngày trong hơn 48 tuần.
- Bệnh nhân suy thận: cần giảm liều bằng cách điều chỉnh khoảng cách thời gian dùng thuốc.
- Độ thanh thải Creatinin 30 – 49ml/phút: khoảng cách dùng thuốc 48 giờ
- Độ thanh thải Creatinin 10 – 29ml/phút: khoảng cách dùng thuốc 72 – 96 giờ
- Bệnh nhân thẩm phân máu: khoảng cách dùng thuốc, 7 ngày hoặc 12 giờ sau khi thẩm phân
- Bệnh nhân suy gan: Không cần phải chỉnh liều.
Thận trọng khi sử dụng
- Khi dùng các thuốc kháng retrovirus có thể làm tăng sinh mô mỡ do sự phân bố lại hay sự tích tụ mỡ trong cơ thể bao gồm sự béo phì trung ương, phì đại mặt trước sau cổ (gù trâu, tàn phá thần kinh ngoại vi, mặt, phì tuyến đại vú, hội chứng cushing.
- Dùng cùng lúc Tenofovir với Lamivudin và efavirenz có thể gây giảm mật độ khoáng của xương sống thắt lưng, làm tăng nồng độ của 4 yếu tố sinh hóa trong chuyển hóa xương, tăng nồng độ hóc môn tuyến cận giáp trong huyết thanh. Cần theo dõi xương chặt chẽ nơi các bệnh nhân có tiền sử gãy xương hoặc có nguy cơ loãng xương, việc bổ sung Canxi và Vitamin D có thể hữu ích mặc dù hiệu quả chưa được chứng minh. Nếu nghi ngờ có những bất thường về xương, cần hỏi ý kiến bác sỹ.
Lái xe
- Chưa có nghiên cứu cho thấy tác dụng của thuốc ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc. Tuy nhiên, cần thông báo cho bệnh nhân về khả năng gây chóng mặt khi điều trị bằng thuốc này.
Thai kỳ
- Chỉ dùng thuốc cho phụ nữ mang thai khi lợi ích điều trị vượt trội các nguy cơ có thể xảy ra đối với thai nhi. Phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ nên kèm theo các biện pháp tránh thai hiệu quả do khả năng làm tăng thụ thai của thuốc chưa được biết rõ.
- Không dùng thuốc cho phụ nữ trong thời kỳ cho con bú. Theo khuyến cáo chung phụ nữ nhiễm HIV không nên cho con bú để tránh lây nhiễm HIV cho trẻ.
Tác dụng phụ
- Các tác dụng phụ thường gặp nhất là rối loạn nhẹ trên đường tiêu hóa, nhất là tiêu chảy, buồn nôn, nôn, đau bụng, đầy hơi, khó tiêu, chán ăn.
- Tăng amylase huyết, viêm tụy.
- Giảm phosohat huyết cũng có xảy ra.
- Phát ban ngoài da.
- Bệnh thần kinh ngoại biên, đau đầu, chóng mặt, mất ngủ, trầm cảm, suy nhược, ra mồ hôi và đau cơ.
- Tăng men gan, tăng triglycerid huyết, tăng đường huyết và thiếu bạch cầu trung tính.
- Suy thận, suy thận cấp và các tác dụng trên ống lượn gần, bao gồm hội chứng Fanconi.
- Nhiễm Acid lactic, thường kết hợp với chứng gan to nặng và gan nhiễm mỡ.
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Tương tác thuốc
Các thuốc chịu ảnh hưởng hoặc chuyển hóa bởi men gan:
- Tương tác dược động học của Tenofovir với các thuốc ức chế hoặc cơ chất của các men gan là chưa chắc chắn. Tenofovir với các tiền chất không phải là cơ chất của CYP, không ức chế các CYP đồng phân 3A4, 2D6, 2C9 hoặc 2E1 nhưng hơi ức chế nhẹ trên 1A.
Các thuốc chịu ảnh hưởng hoặc thải trừ qua thận:
- Tenofovir tương tác với các thuốc làm giảm chức năng thận:
- Tenofovir tương tác với các thuốc làm giảm chức năng thận hoặc cạnh tranh đào thải qua ống thận (như Acyclovir, Cidofovir, Ganciclovir, Valacyclovir, Valganciclovir), làm tăng nồng độ Tenofovir huyết tương hoặc các thuốc dùng chung.
Thuốc ức chế protease HIV:
- Có sự tác dụng hiệp lực giữa Tenofovir và các chất ức chế protease HIV như Amprenavir, Atazanavir, Indinavir, Ritonavir, Saquinavir.
Thuốc ức chế enzym phiên mã ngược nucleosid:
- Có tác dụng hiệp lực giữa Tenofovir và các chất ức chế enzym phiên mã ngược nucleosid như Abacavir, Dinanosin, Emtricitabin, Lamivudin, Stavudin, Zalcitabin, Zidovudin.
Các thuốc tránh thai đường uống:
- Sự tưng tác dược động học với các thuốc tránh thai đường uống chứa Ethinyl estradiol và Norgestimat còn chưa rõ.