Cách dùng
- Dùng đường uống.
- Hòa tan hoàn toàn viên thuốc trong một ly nước lớn và uống.
- Nếu trẻ sốt trên 38,5°C, hãy làm những bước sau đây để tăng hiệu quả của thuốc điều trị:
- Cởi bỏ bớt quần áo của trẻ.
- Cho trẻ uống thêm chất lỏng.
- Không để trẻ ở nơi quá nóng.
- Nếu cần, tắm cho trẻ bằng nước ấm, có nhiệt độ thấp hơn 2°C so với thân nhiệt của trẻ.
Liều dùng
LIỀU DÙNG PHẢI ĐƯỢC TÍNH THEO CÂN NẶNG CỦA TRẺ. Tuổi thích hợp tương ứng với cân nặng được trình bày bên dưới chỉ để tham khảo. Để tránh nguy cơ quá liều, cần kiểm tra và xác nhận các thuốc dùng kèm (bao gồm cả thuốc kê đơn và không kê đơn) không chứa paracetamol. Dạng thuốc này chỉ dùng cho người lớn và trẻ em có cân nặng trên 17kg (khoảng 5 tuổi trở lên).
Đối với trẻ em:
- Liều paracetamol hàng ngày tính theo cân nặng của trẻ, tuổi của trẻ chỉ để tham khảo, hướng dẫn. Nếu không biết cân nặng của trẻ, cần phải cân trẻ để tính liều thích hợp nhất.
- Paracetamol có nhiều dạng phân liều khác nhau để điều trị thích hợp tùy theo cân nặng của từng trẻ.
- Liều khuyên dùng hàng ngày của paracetamol phụ thuộc vào cân nặng của trẻ: khoảng 60mg/kg/ngày, chia ra làm 4 lần hoặc 6 lần, tương đương khoảng 15mg/kg mỗi 6 giờ, hoặc 10mg/kg mỗi 4 giờ. Liều tối đa mỗi ngày không được vượt quá 3g.
Không uống nguyên viên thuốc. Hòa tan hoàn toàn viên thuốc trong một ly nước trước khi uống.
- Cân nặng từ 17 đến dưới 25 kg (tuổi từ 5 đến dưới 7 tuổi): 250mg/liều, khoảng cách tối thiểu là 6 giờ, liều tối đa ngày là 1000 mg
- Cân nặng từ 25 đến dưới 33 kg (tuổi từ 7 đến dưới 10 tuổi): 250mg/liều, khoảng cách tối thiểu là 4 giờ, liều tối đa ngày là 1500 mg
- Cân nặng từ 33 đến dưới 50 kg (tuổi từ 10 đến dưới 12 tuổi): 500g/liều, khoảng cách tối thiểu là 6 giờ, liều tối đa ngày là 2000 mg
- Cân nặng trên 50 kg (trên 12 tuổi): 500mg/liều, khoảng cách tối thiểu là 4-6 giờ, liều tối đa ngày là 3000 mg
- * Khoảng tuổi thích hợp tương ứng với cân nặng chỉ để tham khảo.
- Thông thường không cần thiết vượt quá 3000mg paracetamol một ngày (khoảng 6 viên một ngày). Tuy nhiên, trong trường hợp đau nhiều và theo khuyến cáo của bác sĩ, trong liều dùng thuốc có thể tăng đến 4000mg một ngày (khoảng 8 viên một ngày).
Tuy vậy:
- Liều cao hơn 3000mg paracetamol một ngày phải có ý kiến của bác sĩ.
- KHÔNG BAO GIỜ ĐƯỢC DÙNG HƠN 4000MG PARACETAMOL TRONG MỘT NGÀY (có tính đến tất cả các thuốc có chứa paracetamol).
- Khoảng cách giữa các lần dùng thuốc ít nhất là 4 giờ.
SUY THẬN:
Ở bệnh nhân suy thận nặng, khoảng cách tối thiểu giữa mỗi lần dùng thuốc nên được điều chỉnh theo bảng sau:
- Độ thanh thải Creatinine: cl ≥ 50 ml/phút thì khoảng cách dùng thuốc là 4 giờ
- Độ thanh thải Creatinine: cl 10 - 50 ml/phút thì khoảng cách dùng thuốc là 6 giờ
- Độ thanh thải Creatinine: cl < 10 ml/phút thì khoảng cách dùng thuốc là 8 giờ
SUY GAN
- Ở bệnh nhân bệnh gan mạn tính hoặc bệnh gan còn bù thể hoạt động, đặc biệt ở những bệnh nhân suy tế bào gan, nghiện rượu mạn tính, suy dinh dưỡng kéo dài (kém dự trữ glutathione ở gan), và mất nước, liều dùng không nên vượt quá 3g/ngày.
BỆNH NHÂN LỚN TUỔI:
- Không yêu cầu điều chỉnh liều ở bệnh nhân lớn tuổi.
Thận trọng khi sử dụng
- Nếu triệu chứng đau dai dẳng quá 5 ngày hoặc còn sốt quá 3 ngày, hoặc thuốc chưa đủ hiệu quả, hoặc thấy xuất hiện các triệu chứng khác, không tiếp tục điều trị mà không hỏi ý kiến bác sĩ của bạn.
- Trường hợp ăn kiêng muối hoặc ăn nhạt (giảm muối) cần nhớ là trong mỗi viên thuốc có chứa 412,4mg Na để tính vào khẩu phần ăn hàng ngày.
- Không nên dùng thuốc này trên những bệnh nhân không dung nạp với fructose (một bệnh hiếm gặp về chuyển hóa).
Dùng thận trọng paracetamol trong những trường hợp sau:
- Suy tế bào gan.
- Suy thận nặng (độ thanh lọc creatinin ≤ 30ml/phút).
- Thiếu hụt enzyme Glucose-6-Phosphat Dehydrogenase (G6PD) (có thể dẫn tới thiếu máu tan huyết).
- Nghiện rượu mạn tính, uống rượu quá nhiều ( >= 3 cốc rượu mỗi ngày).
- Chán ăn, chứng ăn vô độ hoặc suy mòn, suy dinh dưỡng kéo dài (tức kém dự trữ glutathione ở gan).
- Mất nước, giảm thế tích máu.
- Không dung nạp fructose.
Bác sĩ cần cảnh báo bệnh nhân về các dấu hiệu của phản ứng trên da nghiêm trọng như hội chứng Stevens-Johnson (SJS), hội chứng hoại tử da nhiễm độc (TEN) hoặc hội chứng Lyell, hội chứng ngoại bàn mụn mủ toàn thân cấp tính (AGEP).
Tác dụng phụ
Cũng như đối với tất cả các loại thuốc, thuốc này có thể gây ra, ở một số người, những phản ứng ở các mức độ nặng hoặc nhẹ.
Các tác dụng phụ dưới đây đã được báo cáo trong theo dõi hậu mãi nhưng tỷ lệ xuất hiện (tần suất) chưa được biết.
- Rối loạn hệ máu và bạch huyết: Giảm lượng tiểu cầu, giảm bạch cẩu trung tính, giảm bạch cầu
- Rối loạn tiêu hóa: Tiêu chảy, đau bụng
- Rối loạn gan mật: Tăng men gan
- Rối loạn hệ miễn dịch: Phản ứng phản vệ, phù Quincke, quá mẫn
- Thăm khám cận lâm sàng: Giảm chỉ số INR, tăng chỉ số INR
- Rối loạn da và mô dưới da: Mày đay, ban đỏ, phát ban, hội chứng ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính, hội chứng hoại tử da nhiễm độc, hội chứng Stevens-Johnson
- Rối loạn mạch: Hạ huyết áp (triệu chứng của quá mẫn)
Tương tác thuốc
Ảnh hưởng của EFFERALGAN lên các thuốc khác
- EFFERALGAN có thể làm tăng khả năng xảy ra các tác dụng không mong muốn khi dùng với các thuốc khác.
- Thuốc chống đông máu:
- Dùng đồng thời paracetamol với các coumarin bao gồm warfarin có thể làm thay đổi nhẹ chỉ số INR. Trong trường hợp này, cần tăng cường theo dõi chỉ số INR trong thời gian sử dụng kết hợp cũng như trong 1 tuần sau khi ngưng điều trị với paracetamol.
Ảnh hưởng của các thuốc khác lên EFFERALGAN
- Sử dụng đồng thời với phenytoin có thể dẫn đến giảm hiệu quả của paracetamol và làm tăng nguy cơ độc tính đối với gan. Những bệnh nhân đang điều trị bằng phenytoirin nên tránh dùng paracetamol liều lớn và/hoặc kéo dài. Cần theo dõi bệnh nhân về dấu hiệu độc tính đối với gan.
- Probenecid có thể làm giảm gần 2 lần về độ thanh thải của paracetamol bằng cách ức chế sự liên hợp của nó với acid glucuronic. Nên xem xét giảm liều paracetamol khi sử dụng đồng thời với probenecid. Salicylamide có thể kéo dài thời gian bán thải (t½) của paracetamol.
- Các chất gây cảm ứng enzyme: cần thận trọng khi sử dụng đồng thời paracetamol với các chất gây cảm ứng enzyme. Những chất này bao gồm nhưng không giới hạn barbiturate, isoniazid, carbamazepine, rifampin và ethanol